Đái tháo đường hay tiểu đường ngày càng tăng và có xu hướng trẻ hóa. Tỷ lệ các bệnh nhân được xác định thuộc loại đái tháo đường type 2 chiếm tới 90- 95%. Vậy chúng ta cần trang bị những hiểu biết gì để nhận biết và điều trị bệnh này.
Nội dung chính
- 1 Bệnh đái tháo đường và đái tháo đường type 2 là gì?
- 2 Nguyên nhân chủ yếu dẫn tới bệnh đái tháo đường type 2
- 3 Triệu chứng và các dấu hiệu thường gặp của bệnh
- 4 Đối tượng có nhiều nguy cơ mắc đái tháo đường type 2
- 5 Biến chứng nguy hiểm từ đái tháo đường type 2
- 6 Biện pháp chẩn đoán bệnh
- 7 Phương pháp điều trị phổ biến
- 8 Biện pháp phổ biến để phòng ngừa đái tháo đường type 2
- 9 Một số câu hỏi hay gặp
- 10 Kết luận
Bệnh đái tháo đường và đái tháo đường type 2 là gì?
Theo nghiên cứu lịch sử y khoa thì đái tháo đường là bệnh lý được con người mô tả lần đầu tiên trong một bản thảo Ai Cập cổ cách đây khoảng 3000 năm trước. Đặc trưng của bệnh đái tháo đường là bệnh lý nội tiết mãn tính biểu thị tình trạng đường huyết bị tăng cao mất kiểm soát trong thời gian dài dẫn tới rối loạn các chức năng chuyển hóa carbohydrate trong cơ thể người. Cơ thể thiếu hoocmon insulin làm gián đoạn quá trình chuyển hóa đường thành năng lượng. Thay vào đó, đường bị tích trữ trong máu dẫn tới bệnh tiểu đường.
Đái tháo đường type 2 là tình trạng bệnh phát sinh do thiếu hụt insulin một cách tương đối, hoặc là rối loạn bài tiết insulin, hoặc là kháng insulin. Xin nhấn mạnh một lần nữa là đái tháo đường type 2 thuộc loại phổ biến nhất trên thế giới, chiếm khoảng 90- 95% tổng số bệnh nhân được chẩn đoán mắc bệnh này, là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong các bệnh lý nội tiết.
Nguyên nhân chủ yếu dẫn tới bệnh đái tháo đường type 2
Trước đây đái tháo đường type 2 thường gặp ở những người lớn tuổi, song những năm gần đây đã phát hiện nhiều hơn ở những người trẻ có lối sống không lành mạnh. Nguyên nhân dễ thấy ở đái tháo đường týp 2 là yếu tố di truyền trong gen và tác động của yếu tố môi trường.
- Yếu tố di truyền học: nếu người trong gia đình có tiền sử mắc tiểu đường thì gen này có xu hướng di truyền sang các đời tiếp theo hoặc di truyền cho người thân. Tuy nhiên không phải trong gen có nguy cơ tiểu đường thì chắc chắn sẽ phát bệnh mà nó sẽ làm tăng khả năng mắc bệnh hơn người khác. Việc này còn phụ thuộc vào lối sống, môi trường và các yếu tố khác.
- Yếu tố môi trường sống: Bao gồm thức ăn, nước uống, không khí, các hóa chất, chất kích thích, dư lượng chất bảo vệ thực vật, các chất bảo quản thực phẩm… các yếu tố gây rối loạn sinh tiết hormone trong cơ thể người, dẫn tới rối loạn chuyển hóa
- Lối sống thiếu lành mạnh: ăn uống và hoạt động không điều độ, ít luyện tập thể dục thể thao hoặc thay đổi chế độ ăn uống, vận động một cách đột ngột dẫn tới rối loạn chức năng. Một người bị các vấn đề về cân nặng, mỡ máu, béo phì, điều trị các bệnh khác… thường dễ mắc bệnh hơn một cơ thể khỏe mạnh. Ngoài ra, thường xuyên làm việc dưới áp lực cao, stress, căng thẳng kéo dài cũng ảnh hưởng tới chuyển hóa chất và sức khỏe giảm sút.
- Tuổi già, lão hóa, các cơ quan trong cơ thể ngày càng yếu, suy giảm chức năng khiến cho nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường type 2 ngày càng cao.
Triệu chứng và các dấu hiệu thường gặp của bệnh
Nếu như đái tháo đường type 1 được phát hiện nhiều ở người trẻ với các triệu chứng phát ra dồn dập và liên tục thì đái tháo đường type 2 thường âm thầm tiến triển trong giai đoạn đầu. Vì thế các biểu hiện bệnh lý không dễ dàng nhận biết hoặc bị hiểu lầm là triệu chứng của các vấn đề sức khỏe thông thường khác. Nếu không tìm hiểu trước về tiểu đường thì người bệnh có xu hướng làm ngơ, chủ quan hay bỏ qua những dấu hiệu quan trọng. Đến khi đi gặp bác sĩ thì đã xuất hiện những biến chứng không mong muốn.
Các triệu chứng của bệnh đái tháo đường nói chung là giống nhau. Đái tháo đường type 2 thường sẽ có những dấu hiệu như sau:
- Ăn nhiều hơn bình thường dù lượng thức ăn đưa vào cơ thể đã đủ: Sự kháng insulin làm cho glucose vận chuyển vào tế bào giảm, đây là cơ chế để chuyển hóa thành năng lượng nuôi cơ thể. Năng lượng không đủ sẽ kích thích các trung khu thần kinh xuất hiện cảm giác đói, bệnh nhân sẽ muốn ăn nhiều hơn.
- Uống nhiều nước hơn bình thường: Do nồng độ glucose trong máu và dịch ngoại bào cao, làm tăng áp lực thẩm thấu ngoại bào, kích thích vào trung tâm cảm giác khiến người bệnh thấy khát nên người mắc tiểu đường hay uống nhiều nước hơn.
- Đi tiểu nhiều: Khi nồng độ glucose trong nước tiểu quá cáo vượt quá ngưỡng thông thường, glucose dư thừa sẽ đào thải ra ngoài theo nước tiểu, làm tăng áp lực thẩm thấu trong ống thận. Lượng nước bị đẩy vào trong lòng ống thận từ đó gây ra hiện tượng “đa niệu thẩm thấu”. Khi đó lượng đường trong nước tiểu là rất lớn.
- Cơ thể gầy, giảm cân: Phần lớn glucose không vào được tế bào, cơ thể không chuyển hóa được năng lượng nên cơ thể đành phải sử dụng nguồn năng lượng khác từ lipid, protein… Dù ăn nhiều nhưng không thể hấp thu dẫn tới giảm cân.
Ngoài triệu chứng, người bệnh cần lưu ý các biến chứng nguy hiểm có thể biểu hiện ngay từ khi phát hiện bệnh để sớm có biện pháp phản ứng phù hợp.
- Biến chứng về mặt gây giảm thị lực, giảm tầm nhìn, hỏng võng mạc, tăng nhãn áp, đục thủy tinh thể, có thể dẫn tới mù lòa…
- Da khô ráp hoặc viêm nhiễm trùng, nấm
- Bất ổn về tim mạch, huyết áp, hẹp động mạch, đau thắt ngực, đột quỵ
- Hoại tử, loét bàn chân có thể dẫn tới cắt chân
- Suy thận
Đối tượng có nhiều nguy cơ mắc đái tháo đường type 2
Người lớn tuổi là đối tượng dễ bị mắc bệnh tiểu đường tuýp 2 nhất nên trước đây nhiều người còn gọi đái tháo đường type 2 là bệnh người già. Hiện nay bệnh này ngày càng trẻ hóa, rất nhiều thanh niên hay trẻ nhỏ cũng bị mắc, chủ yếu do thừa nhiều cân béo phì, lười tập thể dục…
Một số đối tượng có những đặc điểm dưới đây thường tăng khả năng mắc bệnh hơn bình thường:
- Đô tuổi từ 45 tuổi trở lên
- Tiền sử gia đình đã có cha mẹ, anh chị mắc bệnh tiểu đường tuýp 2
- Người Mỹ gốc Mỹ Latinh, Tây ban nha, ở khu vực bản địa Alaska hay mắc bệnh đái tháo đường type 2 hơn
- Người bị tiền tiểu đường
- Người mắc nhiều bệnh về tim mạch, huyết áp, HDL thấp, Chất béo xấu nhiều, thừa cân hay béo phì…
- Tiền sử bị tiểu đường thai kỳ, sinh con to nặng cân
- Người bị trầm cảm kéo dài, căng thẳng, dùng chất kích thích
- Người bệnh đang mắc buồng trứng đa nang
- Rối loạn giấc ngủ, ngủ nhiều hay ít quá
- Người hiếm khi vận động, hay ngồi một chỗ quá lâu
Biến chứng nguy hiểm từ đái tháo đường type 2
Trường hợp bệnh nhân không kịp thời được chữa trị và kiểm soát tình hình thì rất dễ phải chịu đựng nhiều biến chứng nguy hiểm, có thể dẫn tới tử vong.
Biến chứng cấp tính bao gồm:
- Hạ đường huyết đột ngột khiến người bệnh đói cồn cào, mệt lả, bủn rủn tay chân, đổ mồ hôi, choáng váng, hồi hộp căng thẳng. Nếu không kịp thời phát hiện thì bệnh nhân có thể rơi vào tình trạng hôn mê, tăng nguy cơ xấu là tử vong.
- Tăng áp lực thẩm thấu do tăng đường huyết, biến chứng này được cảnh báo là vô cùng nguy hiểm, xét vào thể nặng nhất của tiểu đường tuýp 2, có thể gây tử vong.
- Nhiễm toan ceton do gián đoạn chuyển hóa vì thiếu insulin gây ra. Đây là tình trạng nhiễm độc vì bị tăng nồng độ axit ở mức cao. Nguy cơ người bệnh tử vong tăng cao nếu không kịp cấp cứu.
Biến chứng mãn tính bao gồm:
- Tăng nguy cơ mắc bệnh tim hoặc đột quỵ cao gấp 5 lần.
- Tăng nguy cơ suy thận, phải lọc thận hay ghép thận, chạy thận
- Biến chứng ở mắt, xấu nhất có thể bị mù lòa
- Biến chứng hoại tử bàn chân
- Rối loạn chức năng tình dục
- Tổn thương da và các vết thương rất lâu lành, thậm chí dễ bị nhiễm trùng
- Biến chứng khiến người bệnh hay ngủ gà, ngủ không ngon, rối loạn giấc ngủ.
- Thính giác giảm sút không rõ nguyên nhân
- Bất ổn tâm lý do quá lo lắng, dễ trầm cảm
Để đề phòng các biến chứng, người bệnh nên nghiêm túc theo dõi bệnh lý của mình
- Cần uống thuốc điều trị bệnh tiểu đường theo đúng yêu cầu, tiêm thêm insulin đúng giờ được chỉ định
- Kiểm tra nồng độ đường trong máu trong thời gian định kỳ
- Ăn uống đúng cách và không bỏ bữa
- Đi khám sức khỏe chuyên sâu tình trạng bệnh định kỳ để phát hiện sớm các biến chứng.
Biện pháp chẩn đoán bệnh
Việc chẩn đoán phải được thực hiện bởi các bác sĩ chuyên khoa, sử dụng các nghiệp vụ xét nghiệm tại bệnh viện bao gồm điều tra thông tin lâm sàng, tiếp đó là chỉ định bệnh nhân thực hiện các xét nghiệm sau:
- Kiểm tra chỉ số HbA1c: Xét nghiệm máu để đo mức đường huyết trung bình trong máu của một người trong khoảng 2 hoặc 3 tháng.
- Đo đường huyết lúc đói: tức là bệnh nhân sẽ không ăn uống trong 8 giờ trước khi lấy mẫu xét nghiệm
- Thực hiện xét nghiệm khả năng dung nạp glucose đường uống của cơ thể bệnh nhân. Phương pháp này nhằm theo dõi khả năng xử lý đường của cơ thể
Phương pháp điều trị phổ biến
Y học hiện nay vẫn chưa tìm ra thuốc chữa khỏi bệnh tiểu đường, trong đó có tiểu đường type 2. Phần lớn các phương pháp điều trị đều mục tiêu điều hòa và kiểm soát tốt đường máu, hạn chế tối đã nguy cơ gây ra biến chứng cho các bộ phận khác vì đường huyết quá cao.
Phổ biến nhất hiện nay là việc kết hợp sử dụng thuốc chuyên dụng điều trị cho từng bệnh nhân song song với việc điều tiết lối sống lành mạnh như ăn uống, luyện tập…
Rất nhiều bệnh nhân đã thành công đưa các chỉ số quan trọng về mức độ an toàn theo hướng dẫn của bác sĩ và có cuộc sống khỏe mạnh hơn.
Biện pháp phổ biến để phòng ngừa đái tháo đường type 2
- Đối với người thừa cân thì việc cần thiết là nên giảm cân khoa học. Khi cơ thể đồng thời chịu áp lực của việc dư thừa đường và mỡ thì sẽ tạo nên gánh nặng gấp nhiều lần cho quá trình điều trị. Những bệnh nhân tiểu đường có vấn đề về huyết áp có thể nhờ bác sĩ chỉ định dùng thuốc ức chế men chuyển, ức chế thụ thể đặc biệt khi có protein niệu…
- Kiểm soát đường huyết bằng việc trang bị dụng cụ, máy đo, thiết bị kiểm tra đường máu định kỳ. Người bệnh có thể sử dụng một số loại thuốc viên như: empagliflozin, bổ sung insulin… theo hướng dẫn của bác sĩ.
- Ăn uống lành mạnh, thường xuyên tập thể dục thể thao: đây là lời khuyên đơn giản và hiệu quả nhất không chỉ hỗ trợ điều trị đái tháo đường type 2 mà còn giúp tăng sức đề kháng chống lại nhiều bệnh tật khác. Việc này giúp giảm thiểu những yếu tố độc hại, không tốt đưa vào cơ thể, đào thải độc tố, hạn chế các biến chứng của tiểu đường.
Một số gợi ý trong ăn uống cho người tiểu đường mà bạn có thể tham khảo như: ăn ít calo hơn, ăn ít đồ ngọt, đồ ăn sẵn, giảm lượng carbohydrate tinh chế, giảm chất béo bão hòa. Thay vào đó là tăng rau củ và trái cây, sử dụng nhiều thực phẩm có chất xơ… Nếu có điều kiện, bạn hãy gặp các chuyên gia dinh dưỡng để thiết kế một kế hoạch ăn uống và luyện tập riêng biệt dành cho mình.
Lưu ý cho các bệnh nhân tiểu đường khi tham gia các hoạt động thể chất: luyện tập các bộ môn như đạp xe, chạy bộ, bơi lội… chủ yếu giảm lượng đường trong máu, tăng lưu thông khí huyết và trao đổi chất. Vậy nên bạn nên kiểm tra chỉ số lượng đường trong máu trước khi luyện tập, ăn nhẹ nếu cần và bổ sung đủ nước. Người bệnh nên tạm dừng luyện tập khi có dấu hiệu choáng váng, chóng mặt hay mệt mỏi quá mức.
Một số câu hỏi hay gặp
Dấu hiệu nào để nhận biết cơ thể đang kháng với insulin?
- Phần lớn dấu hiệu của kháng insulin là không rõ ràng, tuy nhiên một số người cóxuất hiện một số triệu chứng như:
- Ăn bình thường nhưng hay cảm thấy đói
- Cơ thể mệt mỏi thường xuyên không rõ lý do
- Biểu hiện bị khó tập trung hơn khi làm việc gì đó
- Cơ thể bị tăng huyết áp
- Kiểm tra thấy dấu hiệu tăng cholesterol trong máu
- Dấu hiệu tăng tích mỡ ở khu vực bụng
- Xuất hiện các đốm tối màu trên cơ thể, xuất hiện nhiều nếp gấp trên da
Tiêu chuẩn để chẩn đoán bệnh đái tháo đường là gì?
- Chỉ số Glucose huyết tương tĩnh mạch lúc đói ( sau khi nhịn ăn sáng/ nhịn đói qua đêm từ 8-12 tiếng) là ≥ 7,0mmol/L hoặc
- Glucose huyết tương tĩnh mạch 2 giờ – khi thực hiện nghiệm pháp dung nạp Glucose đường uống – NPDNG là: ≥ 11,1mmol/l hoặc
- Chỉ số HbA1c ≥ 6,5% hoặc
- Glucose huyết tương tĩnh mạch bất kỳ ≥ 11,1 mmol/L
- Triệu chứng lâm sàng của tăng Glucose máu (nếu có)
Bệnh đái tháo đường type 2 nếu không chữa trị thì có nguy hiểm không?
Đây là một căn bệnh mãn tính, nếu bệnh nhân không được chữa trị kịp thời với đúng phương pháp sẽ dẫn tới nhiều biến chứng nguy hiểm như: biến chứng về tim mạch, dấu hiệu về đột quỵ, mù mắt, suy thận….
Kết luận
Với mỗi tình trạng bệnh lý đái tháo đường type 2 khác nhau sẽ có phương pháp điều trị và phác đồ phù hợp. Điều quan trọng là hãy sớm xây dựng cho mình thói quen và lối sống khoa học, đây mới chính là loại thuốc tốt nhất cho mỗi người.
Các thông tin trên mang tính chất tham khảo, không áp dụng cho mọi tình trạng bệnh lý nên khi có các dấu hiệu hay triệu chứng bệnh, hãy liên hệ hotline 0915131515 để được giải đáp kịp thời.